Giải phẫu mạch máu vùng mặt

Thứ năm, 19/12/2024, 22:18 (GMT+7)

bao gồm hệ thống động mạch và tĩnh mạch phân bố phong phú để nuôi dưỡng cơ, da, và các cấu trúc khác trong khu vực này. Sau đây là mô tả chi tiết:
1. Động mạch vùng mặt
Động mạch chính cung cấp máu cho vùng mặt xuất phát từ động mạch cảnh ngoài, gồm:
Động mạch mặt (Facial artery)
• Xuất phát từ động mạch cảnh ngoài.
• Đường đi: Lượn qua bờ dưới xương hàm dưới, đi lên mặt, cung cấp máu cho môi, má, mũi, và phần dưới mắt.
• Các nhánh chính:
• Động mạch môi trên (Superior labial artery).
• Động mạch môi dưới (Inferior labial artery).
• Động mạch góc (Angular artery): Nhánh cuối cùng, nối với động mạch mũi lưng.
• Động mạch thái dương nông (Superficial temporal artery)
• Một nhánh cuối của động mạch cảnh ngoài.
• Cung cấp máu cho vùng da và cơ thái dương.
• Động mạch hàm trên (Maxillary artery)
• Cung cấp máu cho vùng sâu hơn, bao gồm hố chân bướm hàm và các cơ nhai.
• Các nhánh phụ khác:
• Động mạch cằm (Mental artery).
• Động mạch dưới mắt (Infraorbital artery).
2. Tĩnh mạch vùng mặt
Hệ tĩnh mạch vùng mặt có nhiều mối nối, dễ dẫn đến sự lan truyền nhiễm trùng. Các tĩnh mạch chính:
• Tĩnh mạch mặt (Facial vein)
• Bắt đầu từ tĩnh mạch góc.
• Đi theo đường động mạch mặt nhưng ít ngoằn ngoèo hơn.
• Đổ vào tĩnh mạch cảnh trong.
• Tĩnh mạch góc (Angular vein)
• Nằm ở góc trong mắt.
• Kết nối với đám rối tĩnh mạch mắt, có thể dẫn đến nguy cơ lan truyền nhiễm trùng nội sọ.
• Tĩnh mạch sau hàm (Retromandibular vein)
• Nhận máu từ tĩnh mạch thái dương nông và tĩnh mạch hàm trên.
3. Các cấu trúc liên quan
• Hệ bạch huyết: Hạch bạch huyết dưới cằm, dưới hàm, và dọc cơ ức đòn chũm đóng vai trò dẫn lưu dịch bạch huyết.
• Liên quan nhiễm trùng: Do các mối nối giữa tĩnh mạch mặt và hệ tĩnh mạch nội sọ, nhiễm trùng ở vùng mặt (đặc biệt là “tam giác nguy hiểm” xung quanh mũi) có thể lan đến não.

Bài viết liên quan